SKKN Một số giải pháp để làm tốt công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở lớp chủ nhiệm trong trường Trung học phổ thông

Tư vấn tâm lý cho học sinh là một lĩnh vực ứng dụng của tham vấn tâm lý trong trường học nhằm mục đích trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội cho học sinh. Những năm gần đây, hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học được các cấp ngành rất quan tâm, Bộ GD & ĐT đã có văn bản chỉ đạo rất cụ thể đó là Thông tư 31/2017/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông. Văn bản trên là hành lang pháp lý quan trọng để cho công tác tư vấn tâm lý học sinh được các nhà trường hết sức quan tâm.

Xã hội ngày nay đã và đang trên đà phát triển kéo theo nhiều vấn đề nảy sinh ngày càng phức tạp hơn, điều đó đã ảnh hưởng đến tâm lý và hệ thống giá trị của nhiều tầng lớp, trong đó có lứa tuổi học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục và dạy học trong các nhà trường hiện nay còn nhiều bất cập cũng tạo nên sức ép rất lớn tới các em học sinh. Do đó, nhiều học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống và học tập, định hướng giá trị sống, nghề nghiệp và ứng xử…để đáp ứng được các kỳ vọng, yêu cầu của gia đình, xã hội. Trong số đó, nhiều học sinh rơi vào tình trạng căng thẳng, dồn nén lo âu, thậm chí có biểu hiện rối loạn tâm lý.

Hiện nay, tại Nghệ An hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã được nhiều cấp ngành quan tâm, trong đó Sở GD&ĐT Nghệ An đã có văn bản chỉ đạo đến các nhà trường để tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động tư vấn chủ yếu vẫn là kiêm nhiệm chưa được tập huấn, bồi dưỡng bài bản, còn thiếu hụt nhiều về kiến thức và kỹ năng tham vấn, hoạt động tư vấn tâm lý mới bước đầu được triển khai trong trường học nên còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. Bên cạnh đó, học sinh phổ thông trung học là lứa tuổi còn non nớt nhiều mặt, kinh nghiệm và kỹ năng sống chưa nhiều, nhiều em có rất nhiều khúc mắc trong học tập, tâm sinh lý, trong các mối quan hệ mà các em không thể tự giải quyết được, nhất là học sinh vùng sâu, vùng xa đời sống văn hóa, tinh thần còn hạn chế. Hơn thế nữa các em lại rất ngại thể hiện những cảm xúc, những suy nghĩ, khúc mắc, hay tâm sự của bản thân mình một cách trực tiếp với giáo viên. Các em một là giấu kín tâm sự, hai là tâm sự với bạn, những người chưa có đủ trải nghiệm trong cuộc sống để đưa ra những lời khuyên đúng đắn, tích cực, thậm chí còn không thể giữ bí mật và có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

doc 33 trang phandinh 08/05/2024 1150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp để làm tốt công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở lớp chủ nhiệm trong trường Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp để làm tốt công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở lớp chủ nhiệm trong trường Trung học phổ thông

SKKN Một số giải pháp để làm tốt công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở lớp chủ nhiệm trong trường Trung học phổ thông
 nhiệm trong trường Trung học phổ thông”. Một trong những hình thức mới và 
hiệu quả là cho các em viết nhật ký online. Xem nhật ký online với hình thức 
google form (một tiện ích của google) như một nơi để các em được bộc lộ những 
tâm sự thầm kín, khó nói thành lời mà chỉ có học sinh đó và cô chủ nhiệm đọc 
được, từ đó giáo viên chủ nhiệm sẽ hiểu được vấn đề của các em và giải quyết một 
cách kịp thời nhất. 
 2. Mục đích nghiên cứu
 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho 
học sinh ở THPT Thái Hòa và THPT Tây Hiếu thuộc Thị xã Thái Hòa, đề tài đề 
xuất một số biện pháp cho hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở hai trường, góp 
phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tâm lý và đáp ứng tốt nhu cầu được tư 
vấn tâm lý của học sinh.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 3.1. Khách thể nghiên cứu
 Quá trình hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở lớp 10A trường THPT Thái 
hòa và lớp 10G trường THPT Tây Hiếu thuộc Thị xã Thái Hòa.
 3.2 Đối tượng nghiên cứu
 Nghiên cứu các đặc điểm tâm lý, các quy luật tâm lý của việc dạy học và giáo 
dục, nghiên cứu cơ sở tâm lý của quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các 
phẩm chất trí tuệ và nhân cách người học. Đồng thời, tâm lý học sư phạm cũng 
nghiên cứu các yếu tố tâm lý về phía người làm công tác giáo dục, những vấn đề 
tâm lý của mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như quan hệ qua lại giữa 
học sinh với nhau.
 Ngoài ra, việc nắm được nội dung tâm lý, cơ sở tâm lý của quá trình dạy học 
và giáo dục của tâm lý học lứa tuổinhằm tạo thuận lợi cho việc xác định nguyên 
tắc, hệ thống phương pháp, biện pháp tiến hành điều khiển quá trình dạy học, giáo 
dục, hình thành và phát triển trí tuệ, nhân cách người học tới mức cao nhất, đem lại 
hiệu quả trong dạy học và giáo dục.
 4. Giả thiết khoa học
 Tư vấn tâm lý chính là quá trình cung cấp thông tin, xét về mặt ngữ nghĩa “tư 
vấn” có nội hàm rất rộng. Nó có ý nghĩa cung cấp thông tin, làm rõ những điều 
nghi vấn hoặc uẩn khúc để từ đó đưa ra những lời khuyên hữu ích cho đối tượng 
cần tư vấn. 
 Rất nhiều ngành nghề và lĩnh vực có sử dụng từ “tư vấn” như: tư vấn quản trị, 
tư vấn pháp luật, tư vấn hành chính, tư vấn chính sách, tư vấn du học...nhưng sự 
khác biệt giữa tư vấn tâm lý và các loại tư vấn khác về mặt thông tin thì tư vấn tâm 
lý nhấn mạnh sự thông hiểu cảm xúc và quan hệ giữa con người với con người 
trong một trạng thái tâm lý nhất định.
 2 Thời gian Nội dung
 Tiếp tục áp dụng sáng kiến và kiểm định độ tin 
 Tháng 01/2022-03/2022
 cậy của các giải pháp đề ra
 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo cấp 
 Tháng 04/2022
 trường
 7. Phương pháp nghiên cứu
 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
 Tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích những vấn đề có lên quan đến đề tài trong 
các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, thu thập thông tin, dữ liệu để 
xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài.
 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 7.2.1. Phương pháp phỏng vấn qua google form. 
 7.2.2. Phương pháp lấy thông tin qua hình thức nhật ký online
 7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia
 7.2.4. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
 8. Đóng góp của đề tài
 Google form là một hình thức lấy thông tin nhanh chóng, dễ dàng sử dụng cho 
mọi đối tượng và đảm bảo bí mật. Đây cũng là một hình thức mới để giáo viên có 
thể lấy được thông tin bất kỳ ở đâu và lúc nào. Qua đó giáo viên có thể xử lí thông 
tin và giải quyết vấn đề của học sinh một cách kịp thời, thấu đáo, khách quan. Giáo 
viên có thể biết được những tâm tư tình cảm, suy nghĩ, khó khăn của học sinh để 
kịp thời thăm hỏi, động viên, đưa ra những lời khuyên đúng đắn, giúp học sinh 
tháo gỡ những nút thắt của bản thân. 
 Hơn nữa, xây dựng trang nhật ký online, ngoài việc kịp thời giúp học sinh gỡ 
rối, giải đáp những băn khoăn lứa tuổi mới lớn, trang nhật ký còn giúp các em giữ 
lại những ký ức vui buồn học trò, để sau này các em có cơ hội nhìn lại mình trong 
quá khứ, thấy mình đã lớn lên, đi qua tuổi học trò và trưởng thành như thế nào. 
 B. PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lí luận
 Tư vấn tâm lý là quá trình nhà vận dụng những tri thức, phương pháp và kỹ 
thuật tâm lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó 
thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý của bản thân mình.
 Tư vấn là từ chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc chỉ một nghề nghiệp chuyên 
giúp người khác có thể ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực sống 
cá nhân bằng những phương pháp nghiệp vụ chuyên môn. Người làm nghề này 
được gọi là nhà tư vấn.
 4 1.3. Các nội dung của tư vấn học đường
 Dựa trên một số kết quả nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2005, những khó 
khăn trong đời sống học đường, những “trục trặc” mà học sinh trung học có thể 
gặp phải trong các mối quan hệ của mình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ 
sáu nội dung của tư vấn học đường ở trường phổ thông, tập trung vào các vấn đề 
sau:
 - Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh
 - Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới
 - Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn bè và giáo viên
 - Phương pháp học tập
 - Tham gia các hoạt động xã hội
 - Thẩm mỹ
 1.4. Đối tượng cần tư vấn học đường
 Trong tư vấn học đường, một trong những vấn đề cấn xác định rõ là đối tượng 
cần tư vấn. Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm, có hai đối tượng cần tư vấn.
 Thứ nhất: là những học sinh gặp khó khăn chủ quan, không tìm thấy phương 
hướng sống, hoặc những khó khăn mà bản thân em không tìm ra cách giải quyết. 
Đó là những khó khăn trong đời sống học đường, trong các mối quan hệ của học 
sinh. Đây là kiểu tư vấn trực tiếp. 
 Thứ hai: là những tác nhân gây ra khó khăn cho các em, gây tổn thương hoặc 
không biết làm việc với các em. Nếu không tư vấn, can thiệp vào nhóm đối tượng 
này thì vấn đề của học sinh không được giải quyết. Vì vậy, khi làm việc với nhóm 
thứ hai, mục tiêu là hỗ trợ để họ hiểu, thay đổi thái độ, cách ứng xử với học sinh 
cần tư vấn. Đây là kiểu tư vấn gián tiếp. Dù là tư vấn trực tiếp hay tư vấn gián tiếp, 
mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi ích của học sinh đang được tư vấn.
 1.5. Lực lượng tham gia tư vấn học đường
 Để thực hiện những nội dung tư vấn nêu trên, đảm bảo thực hiện tốt vai trò 
của tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh cần thu hút đông 
đảo lực lượng tham gia công tác tư vấn, bao gồm: Các tổ chức, cá nhân tư vấn 
ngoài nhà trường, đó là những người, những tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, như 
các tổ chức tư vấn trẻ em, các cơ quan bảo vệ và chăm sóc trẻ em, các cơ quan 
pháp luật và các cơ quan công tác xã hội. Các tổ chức, cá nhân tư vấn trong nhà 
trường. Mỗi trường có một hay một vài bộ phận chịu trách nhiệm tư vấn cho học 
sinh. Các tổ chức, cá nhân này bao gồm cả lực lượng chuyên nghiệp và không 
chuyên.
 1.6. Một số yêu cầu trong công tác tư vấn học đường
 Tư vấn, dù là nghề nghiệp hay chỉ là một chức năng đều phải tuân theo yêu 
 6 tư vấn viên chưa được chuyên môn hóa, chưa có đủ những tài liệu bổ trợ cần thiết, 
không gian làm việc chưa đủ riêng tư. 
 2.2.2. Về giáo viên chủ nhiệm
 Trường THPT Thái Hòa gồm có 30 người, trường THPT Tây Hiếu gồm có 27 
người. Những người được nhà trường phân công làm công tác chủ nhiệm là những 
người đã được nhà trường cân nhắc kỹ lưỡng, lựa chọn những giáo viên có sức 
khỏe tốt, có nhiệt huyết với nghề, có tâm với học sinh, thâm niên giảng dạy giao 
động từ 7 đến 25 năm, đã từng tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh, có bề dày về 
công tác tư vấn tâm lý. Tuy nhiên, một số giáo viên chủ nhiêm vẫn có biểu hiện lơ 
là công việc, không quan tâm đến học sinh và thậm chí có những trường hợp đã 
phải thay giáo viên chủ nhiệm giữa chừng. 
 Bảng 2.1. Số liệu khảo sát về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
 Thành tích 
 Số năm làm 
 Số Độ chủ nhiệm
 Trường Năm học công tác chủ 
 lượng tuổi
 nhiệm Cấp Cấp 
 Tỉnh trường
 THPT 2019-2020 27 34-44 6-15 0 12
 Tây Hiếu 2020-2021 27 35-45 7-16 0 6
 THPT 2019-2020 30 30-44 6-15 0 1
 Thái Hòa 2020-2021 30 35-45 7-16 2 3
 (Trích số liệu khảo sát lấy từ báo cáo tổng kết hai năm gần đây của hai trường)
 Qua bảng 2.1 trên, ta nhận thấy mặc dù các giáo viên chủ nhiệm của hai 
trường có thâm niên chủ nhiệm cao nhưng chưa có nhiều thành tích nổi trội. Cụ thể 
là trong số 57 giáo viên chủ nhiệm chỉ có hai người đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi 
cấp tỉnh (chiếm 3,5%). Năm học 2019- 2020 có 13 giáo viên đạt giáo viên chủ 
nhiệm giỏi cấp trường (chiếm 22,8%), năm 2020-2021 chỉ có 9 giáo viên đạt giáo 
viên chủ nhiệm giỏi cấp trường (chiếm 15,7%).
 2.2.3. Về phía học sinh
 Học sinh không phải chịu áp lực học tập nhiều như học sinh thành phố, tuy 
nhiên phần lớp các em đến từ những gia đình lao động phổ thông, các em phải 
tham gia lao động cùng bố mẹ, không có nhiều thời gian để học tâp. Hơn nữa còn 
có một số gia đình bố mẹ đi làm ăn xa, không sát sao được con cái ở cái lứa tuổi 
mà con cái rất cần đến sự quan tâm, chia sẻ, định hướng từ phía bố mẹ. Vì thế một 
số em thường dễ sa vào tình cảm tình yêu đôi lứa, đáng lo ngại là một số em vượt 
quá giới hạn. Ngoài ra với sự bùng nổ công nghệ thông tin, trang mạng xã hội, 
game online, zalo, facebookmà học sinh thì sự chọn lọc thông tin không cao, 
 8

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_de_lam_tot_cong_tac_tu_van_tam_li_cho.doc