SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
Sự nghiệp giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội mà yếu tố quan trọng cho sự phát triển ấy lại là vấn đề nhân lực. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hiện nay là đào tạo con người được phát triển một cách toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tạo ra những con người có tài năng, có phẩm chất giúp ích cho đất nước thì vai trò to lớn là của sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường phổ thông nói riêng.
Làm được điều đó, trong các trường THCS nói riêng, ngoài GV bộ môn ra thì người quản lý cần phải quan tâm tới giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ GVCN giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường.
Công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá là một công tác hết sức quan trọng ở các trường học và GVCN là cầu nối các mối quan hệ trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài: Sự nghiệp giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội mà yếu tố quan trọng cho sự phát triển ấy lại là vấn đề nhân lực. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hiện nay là đào tạo con người được phát triển một cách toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tạo ra những con người có tài năng, có phẩm chất giúp ích cho đất nước thì vai trò to lớn là của sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường phổ thông nói riêng. Làm được điều đó, trong các trường THCS nói riêng, ngoài GV bộ môn ra thì người quản lý cần phải quan tâm tới giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ GVCN giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá là một công tác hết sức quan trọng ở các trường học và GVCN là cầu nối các mối quan hệ trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thực tế các nhà trường hiện nay, bên cạnh những GVCN lớp nhiệt tình, tâm huyết với nghề, vẫn còn không ít GVCN coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp. Do vậy, hiệu quả giáo dục nói chung và hiệu quả chất lượng giáo dục của lớp đối với một số đồng chí GVCN còn chưa cao, chưa đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã trăn trở và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng chỉ đạo đối với GVCN lớp của nhà trường thông qua đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS”. II. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn trong các hoạt động công tác GVCN của nhà trường, đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. III. Đối tượng nghiên cứu - GVCN khối 6,7,8,9 trường THCS trên địa bàn quận mà tôi đang làm nhiệm vụ công tác. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu mặt lý luận của việc quản lý và tổ chức chỉ đạo công tác của GVCN góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017. - Nghiên cứu thực trạng các hoạt động chỉ đạo GVCN của Hiệu trưởng tại trường THCS. 2/25 PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: Trong nhà trường, người giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo, rèn luyện, phát triển trí tuệ và nhân cách cho thế hệ trẻ, đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Bối cảnh kỹ thuật công nghệ nước nhà đang phát triển đã tạo ra sự chuyển dịch, định hướng giá trị. Giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức mà còn phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó, giáo viên phải quan tâm phát triển ở học sinh ý thức về giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ, tạo nên bản sắc tồn tại của loài người, vừa kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị mới thích nghi với thời đại mới. Xã hội đang biến đổi nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và có tiềm năng không ngừng hoàn thiện về đạo đức, nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động sáng tạo trong hoạt động sư phạm. Ngày nay, giáo viên không còn là người đóng vai trò truyền đạt kiến thức mà là người gợi mở hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động của học sinh. Giáo viên có năng lực sư phạm là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị và phát triển tư duy. Đi sâu vào công tác chủ nhiệm, mỗi thành công hay thất bại của từng lớp học đều ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Người giáo viên chủ nhiệm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một tập thể tốt góp phần xây dựng tập thể nhà trường tốt. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý và giáo dục học sinh trong phạm vị một lớp. Do đó, việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm lớp cần cân nhắc phân công sao cho phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. 1. Vị trí, chức năng của người GVCN lớp: - GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của lớp mình được phân công về mọi phương diện như: Tên, tuổi, số lượng, đặc điểm tâm sinh lý, sở thích, năng lực, những thay đổi, những điều kiện hoàn cảnh gia đình và các mối quan hệ khác. GVCN còn phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học sinh và lập ra các kế hoạch cho việc tổ chức, giáo dục phù hợp với điều kiện, khả năng của học sinh lớp mình. - GVCN cùng giáo viên bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh một cách khách quan, toàn diện, hệ thống và công khai. 4/25 - Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. - Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục. - Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. 4. GVCN tạo động lực phát triển nhân cách học sinh: * Tạo môi trường làm việc tốt: Tạo các quy trình phù hợp, thái độ cởi mở, chia sẻ, thân thiện, tạo bầu không khí tâm lý tốt đẹp. * Khen thưởng động viên kịp thời khi thấy xứng đáng: Không nhất thiết phải bằng vật chất. - Tỏ ra rộng rãi khi khen ngợi thành tích của học sinh. - Cảm ơn những nỗ lực của cá nhân học sinh. - Ghi nhận những nhu cầu và đóng góp của học sinh - Cố gắng cải thiện mối quan hệ, trao đổi thông tin cùng học sinh. * Tăng tính tự chủ và tự kiểm soát cho học sinh. II. Cơ sở thực tiễn Nếu như trong một trường học, người Hiệu trưởng được coi là có vị trí quan trọng trong việc quy tụ mối đoàn kết thống nhất để phát huy sức mạnh của đội ngũ CB-GV nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường thì người GVCN lớp có vai trò hết sức quan trọng trong một lớp học, là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp, là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh trong lớp chủ nhiệm. Đội ngũ GVCN là lực lượng hỗ trợ đắc lực cho Hiệu trưởng trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng, là chiếc cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với học sinh, cha mẹ các em và đoàn thể mà các em sinh hoạt. Kết quả học tập của cả trường, thương hiệu của nhà trường được xây dựng và giữ gìn không phải do một hai cá nhân CB-GV hay do một nhóm học sinh, một hai lớp học, mà là do sự nỗ lực của từng thành viên và toàn thể CB- GV-HS nhà trường qua các thế hệ. Để tạo lập nề nếp, thương hiệu nhà trường và luôn luôn “giữ được lửa”, nhiệm vụ và vai trò rất lớn thuộc về đội ngũ GVCN lớp – những người được coi là “linh hồn” của các lớp học. Vậy làm thế nào để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp? Hy vọng chuyên đề này sẽ phần nào giúp các bạn trả lời câu hỏi đó. III. Biện pháp tổ chức chỉ đạo công tác chủ nhiệm của Ban Giám hiệu nhà trường. 1. Đặc điểm địa phương của nhà trường: 6/25 hành vi ứng xử. Người giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh thông qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học mà còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho học sinh noi theo. Vì thế, nhân cách của người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn tới nhân cách của học sinh. Không nên nói với học sinh rằng: “các em hãy làm theo điều tôi nói, chứ đừng làm theo điều tôi làm”. Thứ hai: Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên cần phải dùng biện pháp giáo dục tình cảm để thuyết phục, vận động đối với học sinh, chứ không nên dùng biện pháp trách phạt, đánh đập, trù dập học sinh. Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên phải biết khéo xử sư phạm, phải luôn quan tâm gần gũi để hiểu tâm lý của học sinh, dự đoán trước được những phản ứng có thể xảy ra ở học sinh để có biện pháp giáo dục thích hợp, đồng thời biết giữ đúng mức độ khi giải quyết các tình huống. Để giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả thì cần tạo ra bầu không khí tâm lý giao tiếp tích cực giữa giáo viên và học sinh. Trong đó, giáo viên thực sự là chủ thể có ý thức tổ chức, xây dựng mối quan hệ này. Trong giao tiếp học sinh thường hay e ngại, sợ tiếp xúc với giáo viên. Sự căng thẳng tâm lý này là hàng rào tâm lý ngấm ngầm hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện. Muốn xóa bỏ hàng rào tâm lý này thì hoàn toàn phụ thuộc vào thái độ và hành vi ứng xử của giáo viên. Giao tiếp sư phạm có nghĩa là biết tạo ra những cảm xúc, tình cảm tích cực ở thầy và trò. * Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm a. Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp: Giao tiếp sư phạm là sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, nên người giáo viên cần phải gương mẫu trước học sinh về mọi mặt: Hành vi, cử chỉ, tư thế tác phong, trang phục lời nói...Nhân cách giáo viên mẫu mực được biểu hiện cụ thể như sau: - Biểu hiện mẫu mực về trang phục, hành vi, cử chỉ, lời nóitất cả những biểu hiện đó phải thống nhất với nhau. Nói năng phải rõ ràng mạch lạc, cử chỉ phải đường hoàng, đĩnh đạc, tự tinkhông thể nói một đường làm một nẻo. - Thái độ và những biểu hiện của thái độ phải phù hợp với các phản ứng hành vi. Ví dụ: Khi giáo dục học sinh vi phạm thi mặc dù giáo viên thể hiện sự khoan dung độ lượng nhưng giọng nói phải dứt khoát, ánh mắt phải nghiêm nghị, cử chỉ phải rõ ràng. Còn muốn khen ngợi học sinh thì lời nói, hành vi phải nhẹ nhàng, sôi nổi, ánh mắt vui tươi, nét mặt rạng rỡ - Khi sử dụng ngôn ngữ thì phải chọn từ, dùng từphải phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp. Không dùng lối nói mày, tao, mi, tớ hay 8/25
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_chu_nhiem_lop_nang_c.doc