Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp để nâng cao công tác chủ nhiệm Lớp 5B Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt
Giáo dục tiểu học là nền tảng , là viên gạch đầu tiên hình thành kiến thức ban đầu của mỗi con người nói riêng, mỗi dân tộc nói chung. Bởi vì giáo dục tiểu học là cơ sở, là nền móng, là tiền đề làm nên tri trức, phẩm chất của một con người.
Người giáo viên tiểu học cần xác định rõ vị trí, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với nhà trường, đối với học sinh, gia đình học sinh, sự phát triển nhân cách, sự hình thành đạo đức của trẻ.
Trong nhà trường, GVCN là người vừa phải thực hiện toàn bộ kế hoạch dạy học các môn, lại vừa đảm nhiệm công tác giáo dục tập thể lớp. GVCN luôn luôn có mặt ở lớp, luôn luôn tiếp xúc với học sinh suốt cả tuần…. Vì thế có điều kiện thuận lợi để tiến hành công tác giáo dục học sinh, là người thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm giáo dục chủ yếu nhất trong nhà trường, toàn bộ chất lượng giáo dục của lớp, bộ mặt đạo đức, nhân cách của học sinh trong lớp là phụ thuộc vào GVCN.
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chúng ta cần nâng cao vai trò,vị trí công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp để nâng cao công tác chủ nhiệm Lớp 5B Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt
– Đối tượng : Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã tìm hiểu thực tế 31 học sinh của lớp 5B mà tôi đang trực tiếp giảng dạy. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu – Nghiên cứu các giải pháp, biện pháp về công tác chủ nhiệm ở bậc Tiểu học trong nhà trường.. Nghiên cứu những hoạt động về công tác chủ nhiệm lớp của bản thân với các em học sinh lớp 5B trường Tiểu học Lý Thường Kiệt năm học 2015-2016. Công tác chủ nhiệm lớp là vấn đề được nhiều người quan tâm. Phần lớn còn mang tính kinh nghiệm cá nhân, chưa triệt để, vì vậy tôi nghiên cứu để tìm ra các phương pháp; biện pháp chung và phù hợp nhằm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp. 5. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát Phương pháp điều tra và xử lý số liệu Phương pháp phỏng vấn Phương pháp nêu gương, khen thưởng Phương pháp trải nghiệm thực tế. Phương pháp nghiên cứu và đọc tài liệu. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Giáo viên chủ nhiệm có vai trò, trách nhiệm lớn trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh, hình thành ở học sinh những nhân cách mới, từ đó giúp các em lĩnh hội được những tri thức, kĩ năng sống cho bản thân. Giúp các em biết cách khắc phục khó khăn để hoàn thiện “Đức, trí, thể, mỹ”, trang bị cho mình những kiến thức, những kĩ năng sống cần thiết để tiếp tục phát triển. Ở tiểu học, lứa tuổi các em chưa nhận thức được sâu sắc mọi vấn đề. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải đầu tư nhiều thời gian, công sức. Gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự phát triển tri thức, đạo đức và kỹ năng sống của học sinh. Nhà trường được xem là trung tâm, môi trường giáo dục toàn diện, còn gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng đến các em. Giáo viên chủ nhiệm phải biết kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm làm tốt công tác chủ nhiệm nói riêng và công tác dạy và học trong nhà trường nói chung. 2. Thực trạng *Đặc điểm tình hình lớp: Trong năm học 2015-2016, được sự phân công của lãnh đạo trường Lý Thường Kiệt. Tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5B. Tổng số học sinh của lớp 31; Nữ 15; Dân tộc: 3; Nữ DT: 02; Hộ nghèo 01; Hộ cận nghèo: 03. Học sinh khuyết tật :01. Các em được học 8 Quá trình khảo sát cho kết quả cụ thể như sau: Đạt Chưa đạt Ghi Nội dung khảo sát chú Số lượng % Số lượng % Ngoan ngoãn. 29 93,5% 2 6,5 % Biết vâng lời người lớn. 29 93,5 % 2 6,5% Quan tâm, giúp đỡ người khác. 29 93,5% 2 6,5% Tinh thần đoàn kết, xây dựng tập thể. 28 90,3% 3 9,7% Nề nếp tự giác, tự quản. 28 90,3% 3 9,7% Chuẩn bị đồ dùng, sách vở trước khi đến lớp. 29 93,5% 2 6,5% Tích cực tham gia các hoạt động( lao động- văn 28 90,3% 3 9,7% hóa- văn thể – mỹ). Qua kết quả khảo sát cho thấy ,tỉ lệ học sinh lớp 5B xếp loại đạt ở các nội dung vẫn ở mức tương đối, còn tồn tại một số học sinh chưa thật sự tự giác, tích cực tham gia các hoạt động và chưa thường xuyên quan tâm, giúp đỡ bạn, một số em chỉ tham gia cho có chứ chưa nhiệt tình. b) Thành công, hạn chế: *Thành công Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thành công được những mặt sau: Nhân cách đạo đức của HS được cải thiện, nhiều em chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, tham gia tích cực vào hoạt động của lớp của trường. Có chí hướng phấn đấu vươn lên. Các em ngoan, lễ phép, đi học chuyên cần, duy trình tốt sĩ số, đến lớp đồng phục 100%, biết giúp đỡ nhau trong học tập, thực hiện tốt nội quy của trường, lớp đề ra. Kết quả học tập ngày càng nâng lên, số học sinh cá biệt, nói tục, chửi thề, ăn quà vặt, lười học bài ở nhà, tác phong luộm thuộm ngày một giảm đi. Tập thể lớp hứng thú trong học tập. Kĩ năng sống, kĩ năng tự phục vụ của các em mỗi ngày một tốt hơn trước. – Nhiều năm gần đây có nhiều quán Internet mọc lên, thu hút sự tò mò, hiếu kì của các em. Các em dễ đam mê và những trò chơi vô bổ hơn là học tập. – Các yếu tố về gia đình, xã hội có tác động lớn đối với trẻ. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp – Hình thành và phát triển nhân cách một cách đúng đắn để tương lai là một công dân tốt. – Giúp các em phát triển tốt về năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống. Phát triển năng khiếu sở trường vốn có thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1 Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ năm học Đây là nhiệm vụ đầu tiên, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học của Bộ, chương trình hoạt động và dạy học của Nhà trường thì người giáo viên chủ nhiệm mới có cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp mình thiết thực và đảm bảo hiệu quả giáo dục, cụ thể ở các văn bản cần thiết như: – Mục tiêu cấp học. – Chỉ thị từng năm học – thực chất đó là nhiệm vụ trọng tâm hàng năm. – Chương trình giảng dạy của Bộ. – Kế hoạch năm học của nhà trường. – Một số văn bản hướng dẫn các công tác liên quan đến vấn đề giáo dục, dạy học. – Luật giáo dục sửa đổi. Giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững các văn bản trên để vận dụng phù hợp vào công tác chủ nhiệm lớp của mình. – Nghiên cứu và phân tích đặc điểm của đối tượng lớp mình phụ trách và các yếu tố tác động đến các em bao gồm đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, năng lực của mỗi em, hoàn cảnh gia đình và sự quan tâm của gia đình đối với con em. Phối kết hợp nhiều phương pháp, phối hợp với tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 3.2.2 Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh Việc tìm hiểu hoàn cảnh của từng em là một nội dung và nhiệm vụ rất quan trọng của GVCN. Trên cơ sở đó, xây dựng một chương trình giáo dục, tổ chức hoạt động toàn diện các mặt nhằm phát triển trí tuệ, nhân cách, năng lực của học sinh lớp chủ nhiệm trên nguyên tắc – Một lớp trưởng phụ trách chung. – Các lớp phó: Học tập, lao động, văn nghệ, thể dục, thể thao. – Các tổ trưởng, tổ phó – Đội cờ đỏ của lớp. * Quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản. – Nhiệm vụ lớp trưởng: Tổ chức, theo dõi hoạt động tự quản của lớp dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên như các tiết sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần, các cuộc hội ý cán sự cốt cán của lớp, các hoạt động giáo dục theo quy mô lớp, luôn luôn có trách nhiệm quản lý lớp trong mọi hoạt động tập thể của trường, nhận xét, đánh giá kết quả thi đua các mặt của lớp hàng tuần, hàng tháng, học kì và cả năm học. – Nhiệm vụ của Lớp phó lao động, tổ chức, nhân công, điều khiển các buổi lao động, vệ sinh của lớp, nhận xét, đánh giá kết quả. Tuỳ theo từng công việc, lớp phó có thể tổ chức điều khiển trực tiếp cả lớp hoặc thông qua tổ phó, cán sự liên quan hàng tuần, hàng tháng học kỳ, lớp phó tổng hợp kết quả và báo cáo cho lớp trưởng, hoặc báo cáo kết quả đó trước lớp. – Nhiệm vụ của Lớp phó phụ trách văn thể: Điều khiển và theo dõi các hoạt động văn thể của lớp thông qua các tổ phó và cán sự có chức năng liên quan, điều khiển các hoạt động văn hoá – văn nghệ, thể thao của lớp. Nhận xét đánh giá kết quả trước lớp hoặc báo cáo cho lớp trưởng. – Nhiệm vụ của Lớp phó phụ trách học tập: Tổ chức điều khiển các hoạt động tự quản học tập của lớp, tổ chức học tập theo chủ đề, tổ chức thi đua tìm hiểu giải đáp các thắc mắc trong học tập, đề xuất với GVCN về kế hoạch nội dung học tập, phụ trách, điều khiển các tổ trưởng: các nhóm tự học, có kế hoạch giúp đỡ các bạn yếu kém theo dõi, đánh giá kết quả học tập của lớp hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và báo với GVCN trao đổi với ban cán sự lớp để có nhận định đánh giá hoạt động chung của lớp. – Nhiệm vụ của tổ trưởng: theo dõi và điều khiển các hoạt động của tổ, nắm được tình hình cụ thể về học tập tình hình của từng tổ viên, tổng hợp kết quả hàng tuần, nhắc nhở động viên các tổ viên của tổ và báo cáo kết quả với ban cán sự lớp. – Nhiệm vụ của tổ phó: nhận nhiệm vụ từ tổ trưởng và lớp phó liên quan, tổ chức phân công theo dõi các tổ viên thực hiện nhận xét, báo cáo cho tổ trưởng và lớp phó liên quan. – Nhiệm vụ Đội sao đỏ (cờ đỏ): theo dõi kiểm tra đánh giá, giữ gìn trật tự, kỷ luật, thực hiện nội qui của lớp và tổ, báo cáo kết quả hàng tuần, hàng tháng cho lớp trưởng và báo cáo trước lớp. * GVCN cần có kế hoạch bồi dưỡng các em về nhận thức, ý thức được vị trí vai trò nhiệm vụ của từng em trong tập thể, thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em. ngày, từng tuần cụ thể, thông qua từng môn học, bám sát kế hoạch dạy học mà giáo viên đã lập ở đầu mỗi tuần.Việc này giúp chất lượng dạy học của lớp ngày một nâng cao. Đối với học sinh giỏi GVCN phải có kế hoạch bồi dưỡng giúp các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn GVCN tổ chức lớp động viên thăm hỏi hoặc đề nghị gia đình tạo điều kiện. Tóm lại tổ chức có kế hoạch các hoạt động cho học sinh nâng cao kết quả học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN lớp. Vì vậy vấn đề đặt ra là GVCN cần nghiên cứu tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, từng học sinh nói riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp. 3.2.10 Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, thể thao là yêu cầu tất yếu của các em. Bởi vậy, bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, GVCN cần quan tâm, tư vấn cho cán bộ lớp tổ chức cho cả lớp vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khoẻ như: các trò chơi, các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, tham quan, cắm trại, xem triển lãm, xem phim, thi tìm hiểu về văn hoá, lễ hội truyền thống của trường. Giúp các em sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, tăng cường sức khoẻ, hình thành các phẩm chất, nhân cách cơ bản như: lòng yêu nước, yêu quê hương, tình cảm thầy trò, tinh thần tập thể, lòng nhân ái đồng thời hình thành các phẩm chất ý thức cá nhân như: trung thực, kỷ luật, khiêm tốn, tự trọng, kiên trì, dũng cảm, lễ phép, lịch sự, tế nhị, biết tự kiềm chế. Tạo ra những điều kiện thuận lợi để học sinh giao tiếp, hình thành ý thức, năng lực hòa nhập vào cộng đồng xã hội sau này. 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. - Căn cứ vào hướng dẫn, văn bản do nghành quy định: - Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT - Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT - Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT – Sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và tổ khối - Sự giúp sức các lực lượng khác nhau như : bảo vệ, thư viện, văn thư, y tế nhà trường để giáo dục,quản lí học sinh - Sự giúp sức của y tế học đường, giúp học sinh có ý thức giữ vệ sinh chung, bảo vệ sức khoẻ, phòng chống bệnh tật, nhất là các bệnh cận thị, vẹo cột sống, hô hấp – Sự giúp sức của Hội cha mẹ học sinh về vật chất, sự ủng hộ nhiệt tình của gia đình các em cho các em cho tham gia phong trào: Thi giải toán trên mạng Internet; thi học sinh giỏi cấp trường, văn nghệ, 3.4 Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp Những biện pháp trên đều góp phần vào việc nâng cao công tác chủ nhiệm của giáo viên trong nhà trường, để thực hiện thành công các biện pháp này đòi hỏi người giáo phải nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động của trường, của lớp, nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi cho
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_de_nang_cao_cong_tac.docx